Bệnh sỏi thận là một vấn đề của hệ thống thận tiết niệu và nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, nó có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng.Việc nhận biết bệnh để điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm rất quan trọng, bạn có thể tìm thấy chi tiết các thông tin này qua bài viết dưới đây.
Sỏi thận là gì?
Đây là một bệnh lý phổ biến của hệ thống tiết niệu, đặc biệt thường gặp ở nam giới trung niên trong độ tuổi từ 30 đến 55. Tại Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mức độ mất nước cao, bệnh này chiếm đến 10-14%. Sỏi thận xảy ra khi các tinh thể khoáng chất, các chất vô cơ trong nước tiểu kết tinh và hình thành các viên sỏi rắn trong thận.
Các viên sỏi có thể gây ra những triệu chứng khó chịu, đau đớn, thậm chí sốt kèm rét run do nhiễm trùng thứ phát cho người bệnh. Chúng thường bắt đầu hình thành từ thận, sau đó di chuyển dọc theo hệ thống tiết niệu và cuối cùng được bài tiết ra ngoài.
Dựa theo vị trí sỏi thận được chia làm 4 loại, gồm:
- Sỏi thận: Bao gồm sỏi đài thận và bể thận.
- Sỏi niệu quản: Hình thành khi sỏi di chuyển từ bể thận xuống niệu quản và gây bế tắc.
- Sỏi bàng quang: Thường là kết quả của sỏi từ thận hoặc niệu quản di chuyển xuống bàng quang, hoặc do bế tắc vùng cổ bàng quang.
- Sỏi niệu đạo: Khi sỏi di chuyển từ bàng quang xuống niệu đạo và mắc kẹt tại đây.
Sỏi trong thận sẽ được phân loại theo thành phần hóa học kết tinh ra chúng liên quan đến nguyên nhân gây bệnh, cụ thể:
- Sỏi Calcium: Là loại phổ biến nhất, chiếm từ 80-90% tổng số, bao gồm sỏi Calci Oxalat và Calci Phosphat. Loại Calci Oxalat thường gặp ở các vùng nhiệt đới như Việt Nam, có tính chất cứng, cản quang và thường có màu vàng hoặc nâu.
- Sỏi Phosphat: Thường gặp là loại Magnesium Ammonium Phosphate, hay còn gọi là sỏi nhiễm trùng, thường do nhiễm trùng niệu kéo dài gây ra, đặc biệt là do vi khuẩn Proteus. Loại này có màu vàng, hơi bở và có thể hình thành các sỏi san hô lớn, lấp kín đài bể thận.
- Sỏi Acid Uric: Hình thành do sự gia tăng chuyển hóa chất purine trong cơ thể. Các nguyên nhân có thể bao gồm chế độ ăn nhiều thực phẩm chứa purine, bệnh gout, sự phân hủy khối u khi dùng hóa trị liệu,...
- Sỏi Cystin: Hình thành do rối loạn tái hấp thu chất cystine ở ống thận. Loại này ít gặp hơn ở Việt Nam, có bề mặt trơn láng và không cản quang.
Sỏi thận là bệnh lý phổ biến của hệ thống tiết niệu
Dấu hiệu thường gặp của bệnh sỏi thận
Triệu chứng của bệnh thường liên quan đến nguyên nhân và biến chứng của viên sỏi gây ra đối với hệ tiết niệu, bao gồm:
Cơn đau quặn thận
Đây là triệu chứng đặc trưng và dễ nhận biết nhất khi bị bệnh. Bệnh nhân sẽ cảm thấy đau nhiều ở vùng thận, quanh vùng hố thắt lưng một bên, lan ra phía trước và xuống dưới, thường xảy ra đột ngột sau một hoạt động gắng sức. Các cơn đau này thường được mô tả là “cơn đau bão thận” hoặc “cơn đau quặn thận”.
Cơn đau có thể rất nghiêm trọng, làm người bệnh phải tìm mọi cách để giảm đau mà không thành công. Cơn đau có thể lan từ hố thắt lưng dưới xương sườn 12, lan về phía trước đến rốn và hố chậu, thậm chí khiến người bệnh bất tỉnh, mất sức vì quá đau.
Cơn đau do sỏi niệu quản
Đây là cơn đau từ hố thắt lưng lan dọc xuống dưới theo niệu quản, đến hố chậu, bộ phận sinh dục và mặt trong của đùi. Triệu chứng đi kèm bao gồm buồn nôn, nôn mửa, chướng bụng do liệt ruột, sốt và rét run nếu có nhiễm trùng tiết niệu kết hợp.
Tiểu ra máu
Các sỏi có bề mặt nhám hoặc gai khi cọ xát vào đường tiểu sẽ gây trầy xước khiến bệnh nhân đi tiểu ra máu. Thông thường, sỏi thận không gây hiện tượng này, nhưng với bệnh nhân thường xuyên lao động, vận động mạnh thì khả năng tiểu ra máu rất cao.
Bế tắc đường tiểu
Sỏi gây ra tình trạng tắc nghẽn đường tiểu, dẫn đến bí tiểu hoặc thận ứ nước. Người bệnh sẽ thấy buồn tiểu nhưng khó đi, đi tiểu thấy đau hay tiểu không hết nước,...
Đau, đi tiểu ra máu là dấu hiệu thường gặp của sỏi thận
Nguyên nhân chính gây sỏi thận
Sỏi thận hình thành từ sự kết tinh và lắng đọng của các chất khoáng trong nước tiểu. Các nguyên nhân chính khiến viên sỏi kết tinh bao gồm:
- Uống không đủ nước: Thiếu nước khiến nước tiểu quá đặc, làm nồng độ các tinh thể tăng cao và dễ hình thành sỏi.
- Chế độ ăn nhiều muối: Ănn nhiều muối dẫn đến tăng thải Na+ và Ca++, tạo điều kiện cho sự hình thành sỏi Calcium.
- Chế độ ăn nhiều đạm: Tăng nồng độ pH nước tiểu và giảm khả năng hấp thu citrate, làm gia tăng nguy cơ hình thành sỏi.
- Bổ sung vi chất sai cách: Thừa Vitamin C và Calcium có thể làm gia tăng nguy cơ hình thành sỏi.
- Hậu quả của bệnh tiêu hóa: Các bệnh lý như viêm loét dạ dày, tiêu chảy có thể dẫn đến hình thành sỏi Calci Oxalat.
- Chế độ ăn uống: Gia đình có chế độ ăn giống nhau nên có nguy cơ mắc sỏi thận cùng nhau cao hơn.
- Dị dạng đường tiết niệu: Các dị dạng như phì đại tuyến tiền liệt, túi thừa bàng quang,... có thể gây tắc nghẽn và tạo sỏi.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu: Vi khuẩn gây viêm nhiễm lâu dài sẽ dẫn đến sự hình thành sỏi.
- Béo phì: Nghiên cứu cho thấy người béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường.
Nguyên nhân gây sỏi thận bắt nguồn từ chế độ ăn uống nhiều muối, nhiều đạm và uống ít nước
Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận
Từ nguyên nhân kể trên, dưới đây là các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh như:
- Người có tiền sử gia đình có người thân đã mắc sỏi thận.Người có chế độ ăn uống không lành mạnh, ăn nhiều protein, muối và oxalat làm tăng nguy cơ hình thành sỏi.
- Người béo phì, thừa cân do ảnh hưởng đến sự chuyển hóa và bài tiết chất cặn bã.
- Người bị các bệnh lý mạn tính như tiểu đường, bệnh gút và các rối loạn chuyển hóa.
- Người ít vận động dẫn đến giảm lượng nước tiểu và làm tăng nguy cơ hình thành sỏi.
- Người sống trong môi trường nóng hoặc làm việc trong môi trường nắng nóng kéo dài có thể làm mất nước nhanh chóng, nếu không bổ sung đủ nước cho cơ thể sẽ làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận.
Bệnh rất dễ gặp ở người bị mất nước, bổ sung không đủ nước cho cơ thể
Biến chứng thường gặp của bệnh sỏi thận
Khi sự lắng đọng trong thận tiếp tục diễn ra tạo thành những viên sỏi lớn hơn có thể gây cản trở dòng chảy của nước tiểu, dẫn đến tình trạng ứ đọng nước tiểu và giãn phình ở phần trên vị trí tắc nghẽn. Điều này dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như sau:
- Nhiễm trùng đường tiết niệu: Sỏi có thể gây cản trở dòng chảy của nước tiểu, dẫn đến nhiễm trùng. Các triệu chứng bao gồm sốt, ớn lạnh và đau bụng dưới.
- Tắc nghẽn niệu quản: Sỏi làm tắc nghẽn niệu quản, gây đau quặn thận và làm tăng áp lực trong hệ thống bể thận, dẫn đến tổn thương thận nếu không được điều trị.
- Tổn thương thận: Sỏi gây tắc nghẽn niệu quản, làm giảm lưu lượng máu và gây tổn thương thận, lâu dài sẽ dẫn đến suy thận nếu không được điều trị kịp thời.
- Suy thận mãn tính: Nếu sỏi gây tắc nghẽn nghiêm trọng hoặc nhiễm trùng kéo dài, có thể dẫn đến suy thận, làm giảm khả năng lọc chất thải của thận.
Các phương pháp chẩn đoán sỏi thận
Việc nhận biết sớm các dấu hiệu và biến chứng của bệnh có thể giúp điều trị hiệu quả hơn và ngăn ngừa các vấn đề nghiêm trọng hơn. Để chẩn đoán bệnh chính xác và xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả, bệnh nhân cần được thăm khám và thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán thường được các bác sĩ sử dụng:
Thăm khám lâm sàng
Bác sĩ sẽ thăm hỏi về các triệu chứng gặp phải, thời điểm và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng đó, kết hợp sờ nắn bụng vùng thượng thận, khám thấy ấn đau vùng hông lưng, thận to do ứ nước trong bể thận. Ngoài ra bác sĩ có thể hỏi thăm bạn về tiền sử bệnh gia đình, tiền sử bệnh cá nhân, lối sống, sinh hoạt, chế độ ăn uống,... để có nhận định chính xác.
Thăm khám cận lâm sàng
Sau các chẩn đoán ban đầu, để có kết quả chính xác hơn, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh như sau:
- Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra các thay đổi trong thành phần nước tiểu như pH nước tiểu, sự xuất hiện protein niệu, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu. Khi có bạch cầu niệu trong nước tiểu có thể nghi ngờ nhiễm trùng.
- Siêu âm ổ bụng nơi nghi ngờ có sỏi thận. Phương pháp này đơn giản, hiệu quả và không xâm lấn. Bằng siêu âm, bác sĩ có thể phát hiện sự hiện diện của sỏi, đánh giá tình trạng ứ nước ở thận và niệu quản, cũng như độ dày của mô thận.
- Chụp X-quang bụng không chuẩn bị (ASP) để xác định vị trí, kích thước và hình dáng của sỏi.
- Xét nghiệm soi cặn lắng giúp xác định các thành phần hóa học của sỏi như oxalat, phosphat, calci,... từ đó nhận diện loại sỏi hiện có trong hệ tiết niệu.
- Xét nghiệm protein niệu giúp bác sĩ chẩn đoán các bệnh lý cầu thận.
- Xét nghiệm nước tiểu tìm các tế bào hồng cầu, bạch cầu và vi khuẩn, tìm tế bào và vi trùng nếu nghi ngờ có biến chứng nhiễm trùng, xét nghiệm ly tâm, soi và nhuộm Gram trong nước tiểu.
- Xét nghiệm máu ure/creatinin: Giúp chẩn đoán và đánh giá chức năng thận.
- Chụp cắt lớp vi tính: Chụp CT bụng để tìm sỏi thận giúp bác sĩ phát hiện sỏi ở thận lẫn ở hệ tiết niệu với kích thước nhỏ. Nhờ vậy, người bệnh có cơ hội chữa trị sớm với tỷ lệ thành công cao.
- Nội soi bàng quang giúp tìm thấy sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo.
Siêu âm là một phương pháp phổ biến giúp chẩn đoán sỏi thận chính xác
Phương pháp điều trị sỏi thận
Hiểu rõ về bệnh và các nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp bác sĩ đưa ra liệu trình, biện pháp điều trị hiệu quả hơn. Dưới đây là các biện pháp điều trị sỏi thận phổ biến nhất:
Điều trị nội khoa
Với trường hợp giảm đau quặn thận, bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng thuốc giảm đau kết hợp thuốc kháng viêm không steroid như Diclofenac (Voltarene 75mg) uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu thuốc này không hiệu quả, có thể sử dụng Morphin, thuốc giãn cơ trơn như Buscopan hoặc Drotaverin. Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, bác sĩ sẽ lựa chọn sử dụng kháng sinh tùy theo tình trạng nhiễm trùng và chức năng thận của từng bệnh nhân cụ thể.
Với trường hợp sỏi nhỏ và trơn láng, uống nhiều nước, trên 2 lít nước mỗi ngày để giúp sỏi tự tống ra ngoài.
Đối với sỏi acid uric, cần uống nhiều nước, kiêng rượu bia, giảm thức ăn chứa nhiều purin và sử dụng thuốc kiềm hóa nước tiểu như Bicarbonate de Sodium, đồng thời hạ acid máu bằng Allopurinol.
Phẫu thuật
Với trường hợp cần xử lý tắc nghẽn niệu quản, điều trị nội khoa không giảm được cơn đau, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để giải quyết tắc nghẽn.
Sau phẫu thuật lấy sỏi, bệnh nhân cần lưu ý rằng có thể tái phát nếu không điều trị dứt điểm nguyên nhân gây bệnh, như nhiễm trùng đường tiết niệu. Điều trị nhiễm trùng phải dựa trên kháng sinh đồ để đạt hiệu quả triệt để.
Điều trị ngoại khoa
Thường được chỉ định trong trường hợp sỏi có kích thước to, không thể loại bỏ sỏi bằng phương pháp điều trị nội khoa. Hoặc các trường hợp sỏi thận gây ứ nước, ứ mủ thận gây tổn thương thận cấp:
- Tán sỏi ngoài cơ thể: Phương pháp này được chỉ định để điều trị các sỏi đài bể thận nhỏ với đường kính 20mm, bể thận không giãn không bị nhiễm khuẩn. Sỏi thận sẽ vỡ thành mảnh nhỏ đường kính dưới 4mm sẽ theo đường bài xuất thải ra ngoài.
- Tán sỏi nội soi ngược dòng: Là phương pháp sử dụng ống soi mềm nội soi ngược dòng qua niệu quản lên đài bể thận để tán sỏi trong thận bằng Laser. Đây là phương pháp điều trị sỏi thận hiệu quả và an toàn, thường được chỉ định cho sỏi có kích thước dưới 2,5cm.
- Tán sỏi qua da: Phương pháp này áp dụng cho sỏi ở thận trung, với một lỗ nhỏ để lấy ra. Nếu nhỏ hơn 1cm, có thể tán ngoài cơ thể, ít xâm lấn và chi phí thấp hơn.
- Phẫu thuật: Với trường hợp cần xử lý tắc nghẽn niệu quản, điều trị nội khoa không giảm được cơn đau, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để giải quyết tắc nghẽn. Phương pháp phẫu thuật phụ thuộc vào vị trí và kích thước của sỏi. Sau phẫu thuật lấy sỏi, bệnh nhân cần lưu ý rằng có thể tái phát nếu không điều trị dứt điểm nguyên nhân gây bệnh, như nhiễm trùng đường tiết niệu. Điều trị nhiễm trùng phải dựa trên kháng sinh đồ để đạt hiệu quả triệt để.
Điều trị dự phòng
Ngoài phẫu thuật, điều trị ngoại khoa và kết hợp dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần thiết lập chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để ngăn ngừa bệnh chuyển biến xấu, cụ thể là:
- Nên uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày và duy trì lượng nước tiểu. Công thức xác định lượng nước cần uống là cân nặng x 40 (cc/ngày).
- Thường xuyên vận động, đặc biệt là nhảy dây, có thể giúp sỏi thận di chuyển và tăng khả năng tự đào thải.
- Chế độ ăn uống:
- Đối với sỏi calci, duy trì lượng muối và protein bình thường, hạn chế bổ sung calci quá mức.
- Đối với sỏi uric, giảm thực phẩm chứa purin và kiềm hóa nước tiểu.
- Đối với sỏi nhiễm trùng, sử dụng kháng sinh theo phác đồ để điều trị dứt điểm nhiễm trùng.
- Đối với sỏi cystin, uống nhiều nước và duy trì pH nước tiểu từ 7,5-8 bằng Natri Bicarbonate.
Nội soi hiện được áp dụng nhiều để phá bỏ sỏi khi kích thước nhỏ
Biện pháp phòng ngừa sỏi thận
Phòng ngừa sỏi thận là cách hiệu quả nhất để giảm nguy cơ mắc bệnh và tránh các biến chứng nghiêm trọng. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa:
- Uống đủ nước là yếu tố quan trọng nhất trong việc phòng ngừa sỏi thận. Đảm bảo uống ít nhất 2-3 lít nước mỗi ngày để hòa tan các chất khoáng và ngăn ngừa sự hình thành sỏi. Trong điều kiện thời tiết nóng hoặc khi tập thể dục/vận động nhiều, cần uống nhiều hơn để bù đắp lượng nước mất qua mồ hôi.
- Chế độ ăn ít muối và điều chỉnh lượng đạm phù hợp với từng người bệnh. Muối và đạm làm tăng nồng độ các chất khoáng trong nước tiểu, dễ dẫn đến hình thành sỏi.
- Ăn nhiều trái cây, rau xanh và thực phẩm giàu chất xơ để giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi.
- Hạn chế thực phẩm giàu Oxalat và Purine như chocolate, cà phê, rau chân vịt, thịt đỏ,....
- Duy trì cân nặng hợp lý để giảm nguy cơ mắc sỏi thận. Béo phì và thừa cân sẽ làm tăng nguy cơ hình thành sỏi. Thực hiện chế độ ăn uống cân bằng và tập thể dục đều đặn để duy trì cân nặng khỏe mạnh.
- Thực hiện khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề về thận và đường tiết niệu. Xét nghiệm nước tiểu định kỳ để theo dõi nồng độ các chất khoáng và phát hiện sớm các dấu hiệu của sỏi thận.
- Nếu bác sĩ đã chỉ định thuốc để điều trị hoặc phòng ngừa bệnh với các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh, hãy tuân thủ đúng chỉ định và không tự ý ngừng hoặc thay đổi thuốc. Các thuốc như thuốc lợi tiểu hoặc thuốc kiềm hóa nước tiểu có thể giúp phòng ngừa sỏi thận.
Uống nhiều nước theo nhu cầu cơ thể là biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa sỏi thận
Các câu hỏi thường gặp
Sỏi thận gây đau bên bụng nào?
Sỏi thận có thể gây đau ở bên bụng chứa sỏi, thường bắt đầu ở vùng lưng dưới, lưng phía sau gần sườn và có thể lan ra trước bụng bên đó. Cơn đau có thể rất dữ dội, thường đau dọc theo đường đi của hệ tiết niệu. Nếu sỏi nằm ở thận trái, cơn đau thường xuất hiện ở phía bên trái của bụng, và ngược lại với thận phải.
Khi nào cần đến bác sĩ để kiểm tra sỏi thận?
Bạn nên đến bác sĩ nếu gặp các triệu chứng nghi ngờ như: đau quặn thận dữ dội, tiểu ra máu, đau khi đi tiểu kèm sốt và rét run,... Điều này giúp bạn điều trị kịp thời, giảm thời gian phục hồi và ngăn ngừa bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Kết luận
Bệnh sỏi thận thường diễn biến âm thầm, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như suy thận, nhiễm trùng tiết niệu,... Do đó, việc trau dồi kiến thức về sỏi thận để nhận biết và phòng ngừa sớm là rất quan trọng. Hy vọng bài viết trên đây giúp bạn có đủ thông tin để hiểu tổng quan về bệnh, hãy liên hệ với PhenikaaMec để nhận được tư vấn, đặt khám nếu bạn hay người thân có những dấu hiệu bệnh kể trên để điều trị, cải thiện sức khỏe sớm.